10 quy định mới từ năm 2021 về hợp đồng mà người lao động cần biết

Giúp NTDVN sửa lỗi

Từ 1/1/2021, Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 chính thức có hiệu lực, trong đó, có nhiều thay đổi đáng kể so với quy định hiện hành.

Trong số đó, có 10 điểm mới liên quan đến Hợp đồng lao động (HĐLĐ) mà người lao động (NLĐ) cần biết. Cụ thể:

1. Chính thức bỏ hợp đồng thời vụ

Khoản 1 Điều 20 BLLĐ năm 2019 quy định 02 loại HĐLĐ là hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn trong khi quy định hiện hành là 03 loại hợp đồng.

Theo đó, sẽ không còn HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Công nhận HĐLĐ điện tử

BLLĐ năm 2019 công nhận 02 hình thức của hợp đồng theo quy định hiện nay là bằng lời nói và bằng văn bản. Bên cạnh đó, Bộ luật này đã bổ sung thêm hình thức HĐLĐ điện tử.

Cụ thể, Điều 14, BLLĐ năm 2019 quy định như sau: “Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản”.

3. Người sử dụng lao động không được buộc NLĐ làm việc để trả nợ

Tại Khoản 3 Điều 17 BLLĐ năm 2019 quy định, khi giao kết hay thực hiện hợp đồng, người sử dụng lao động (NSDLĐ) không được thực hiện các hành vi sau:

  • Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của NLĐ;
  • Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện HĐLĐ.
  • Buộc NLĐ thực hiện HĐLĐ để trả nợ.

4. Bổ sung quy định liên quan đến xác định HĐLĐ

Điều 13 BLLĐ năm 2019 quy định, trong trường hợp các bên có thỏa thuận bằng tên gọi khác, thì thỏa thuận đó vẫn coi là HĐLĐ nếu gồm 2 nội dung:

  • Việc làm có trả công, tiền lương;
  • Sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Quy định mới này sẽ làm tăng tính nhận diện của HĐLĐ, chấm dứt việc dùng tên gọi khác cho HĐLĐ nhằm né tránh nghĩa vụ theo luật định. Theo đó, dù xuất hiện với tên gọi nào nhưng nếu có hai nội dung trên thì đều được coi là HĐLĐ.

5. Nội dung thử việc có thể được quy định trong HĐLĐ

Điều 24 BLLĐ năm 2019 quy định, khi giao kết hợp đồng thử việc, NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận về nội dung thử việc trong HĐLĐ hoặc ký hợp đồng thử việc.

Về hợp đồng thử việc, BLLĐ năm 2019 không áp dụng thử việc với NLĐ ký HĐLĐ dưới 01 tháng và ban hành quy định riêng về thời gian thử việc (không quá 180 ngày) với người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

6. Thêm 4 trường hợp tạm hoãn HĐLĐ

Ngoài các trường hợp tạm hoãn HĐLĐ theo pháp luật hiện hành như: NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự; NLĐ bị tạm giữ, tạm giam; Lao động nữ mang thai;… BLLĐ năm 2019 bổ sung thêm 4 trường hợp tạm hoãn HĐLĐ.

  1. NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
  2. NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
  3. NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
  4. NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

7. NLĐ có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do

Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 quy định, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do, chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 1 số trường hợp không cần báo trước).

8. Các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước

BLLĐ năm 2019 quy định 7 trường hợp đặc biệt, cho phép NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước.

  1. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
  2. Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  3. Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  4. Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  5. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  6. Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  7. NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

9. Thêm 3 trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ

BLLĐ năm 2019 quy định thêm 03 trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ được coi là hợp pháp:

  1. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  2. NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  3. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.

10. Tăng thời hạn thanh toán các khoản khi chấm dứt HĐLĐ

BLLĐ 2019 quy định, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ (theo pháp luật hiện hành là 07 ngày), NLĐ và NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ một số trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 nhưng không được quá 30 ngày, cụ thể:

  • NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • NSDLĐ thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Trên đây là 10 quy định mới liên quan đến HĐLĐ mà NSDLĐ cũng như NLĐ cần biết trước ngày 01/01/2021.

Việt Nam Chính trị

10 quy định mới từ năm 2021 về hợp đồng mà người lao động cần biết