Điềm báo của chữ Hán giản thể đã thành hiện thực tại Trung Quốc

Giúp NTDVN sửa lỗi

Một học giả nói: Chữ Hán sau khi giản thể thì người thân mà không được gặp nhau, yêu mà không bằng trái tim, phụ sản không sinh, nhà xưởng trống rỗng, bánh mỳ không có lúa mạch, vận chuyển không có xe, lãnh đạo không có Đạo, trẻ em không có đầu óc, bay chỉ bằng một cánh, có mây mà không mưa, đóng mở không có cửa, trong làng không có trai tráng.

Theo các tài liệu ghi chép, xưa Thương Hiệt sáng tạo ra chữ Hán: "Văn tự đã thành, Trời mưa ra thóc, ban đêm quỷ khóc, rồng ẩn tàng". Điều này có nghĩa là sau khi sáng tạo ra chữ Hán thì Tạo hóa không thể giấu được bí mật nữa, thế nên Trời đổ thóc xuống như mưa, quỷ quái không thể ẩn mình được nữa, nên ban đêm khóc.

Chữ Hán giống như kính chiếu yêu, tông ảnh của quý quái dưới đất cũng có thể biết được. Quỷ không ẩn hình ẩn nấp được nữa, chúng cảm thấy rất bi ai, do đó đêm đêm khóc lóc. Thế nên chữ Hán là sản vật của Thần, nó có tính dự báo. ĐCSTQ từ khi lên nắm chính quyền đã không ngừng hủy hoại, làm biến đổi nội hàm chữ Hán nhằm cắt đứt mối liên hệ của con người với văn hóa truyền thống Trung Hoa 5000 năm.

Chữ Hán là sản vật của Thần, nó có tính dự báo. ĐCSTQ từ khi nắm quyền đã không ngừng hủy hoại, biến đổi nội hàm chữ Hán nhằm cắt đứt mối liên hệ của con người với văn hóa truyền thống.
Chữ Hán là sản vật của Thần, nó có tính dự báo. ĐCSTQ từ khi nắm quyền đã không ngừng hủy hoại, biến đổi nội hàm chữ Hán nhằm cắt đứt mối liên hệ của con người với văn hóa truyền thống. (Getty)

Loạn tạo chữ Hán thì ắt sẽ xuất hiện loạn tượng. Dưới đây chúng ta cùng xem một số chữ Hán sau khi được giản hóa. (chữ giản hóa trong ngoặc đơn).

  1. Thân bất kiến - chữ Thân 親(亲)không có chữ Kiến 見: người thân mà không được gặp nhau.

Cả năm khó gặp mặt cha mẹ. Nơi nơi loạn tình gieo nòi giống, con cái khó được ở bên cha mẹ.

Cả năm khó gặp mặt cha mẹ. Nơi nơi loạn tình gieo nòi giống, con cái khó được ở bên cha mẹ.

  1. Sản bất sinh - chữ Sản 產(产) không có chữ Sinh 生: phụ sản không sinh.

Nơi nơi mổ đẻ. Ruộng tốt bỏ hoang không sản xuất, không muốn ngũ cốc chỉ muốn tiền.

Nơi nơi mổ đẻ. Ruộng tốt bỏ hoang không sản xuất, không muốn ngũ cốc chỉ muốn tiền.

  1. Hương vô lang - chữ Hương 鄉(乡) không có chữ Lang : Trong làng không có trai tráng.

Ai nấy đều vào thành phố. Trong thôn làng khó mà thấy được gương mặt thanh niên, chỉ toàn người già cả ốm yếu tàn tật với trẻ con.

Ai nấy đều vào thành phố. Trong thôn làng khó mà thấy được gương mặt thanh niên, chỉ toàn người già cả ốm yếu tàn tật với trẻ con.

  1. Ái vô tâm - chữ Ái 愛(爱)không có chữ Tâm 心: Yêu mà không bằng trái tim.

Thử hỏi có mấy người là chân tình. Nơi nào cũng đùa giỡn với ái tình, chỉ cần có tiền là có tình.

Thử hỏi có mấy người là chân tình. Nơi nào cũng đùa giỡn với ái tình, chỉ cần có tiền là có tình.

  1. Bị vô nhân - chữ Bị 備(备)không có chữ Nhân 人: Muốn có đủ thứ chứ không cần con người.

Tài nguyên khô kiệt, đất đai cạn kiệt, không cần nghĩ gì đến tương lai con cháu, các thế hệ sau, chỉ cần bản thân có nhiều đất đai, của cải, tài sản là được.

Tài nguyên khô kiệt, đất đai cạn kiệt, không cần nghĩ gì đến tương lai con cháu, các thế hệ sau, chỉ cần bản thân có nhiều đất đai, của cải, tài sản là được.

  1. Xưởng trống không - trong chữ Xưởng 厰(厂)là trống không: Nhà xưởng chỉ còn cái vỏ trống rỗng.

Tiền vốn doanh nghiệp nhà nước bỏ vào đầu tư địa ốc, bất động sản chia nhau, mặc kệ công nhân không có việc làm. Thuế cao nhiều loại loạn thu phí, người bỏ ra đi chỉ còn nhà xưởng không.

Tiền vốn doanh nghiệp nhà nước bỏ vào đầu tư địa ốc, bất động sản chia nhau, mặc kệ công nhân không có việc làm. Thuế cao nhiều loại loạn thu phí, người bỏ ra đi chỉ còn nhà xưởng không.

  1. Miến vô mạch - chữ Miến 麵(面) không có chữ Mạch 麦: Bánh mỳ không có lúa mạch.

Bột mỳ không có vị thơm lúa mạch, thực tế là bị trộn chất hóa học giống bột mỳ là Rongalite.

Bột mỳ không có vị thơm lúa mạch, thực tế là bị trộn chất hóa học giống bột mỳ là Rongalite.

  1. Tiến bất giai - chữ Tiến 進(进)không có chữ Giai 佳: Tiến không đến chỗ tốt đẹp.

Chữ Tiến giản thể 进 gồm bộ Sước và chữ Tỉnh 井 nghĩa là cái giếng, ý nghĩa là càng đi càng đâm đầu xuống giếng, xuống hố cả nút. 

Chữ Tiến chính thể 進 gồm bộ Sước 辶 nghĩa là bước đi, và chữ Giai 佳 nghĩa là tốt đẹp, ý nghĩa là càng đi càng tiến đến chỗ tốt đẹp. Còn chữ Tiến giản thể 进 gồm bộ Sước và chữ Tỉnh 井 nghĩa là cái giếng, ý nghĩa là càng đi càng đâm đầu xuống giếng, xuống hố cả nút.

  1. Ứng vô tâm - chữ Ứng 應(应)không có chữ Tâm : Miệng đáp ứng hứa hẹn nhưng không chân thành, không thực tâm.

Giở trò gian xảo, vô liêm sỉ, thảo nào thế gian không còn có thành tín.

Giở trò gian xảo, vô liêm sỉ, thảo nào thế gian không còn có thành tín.

  1. Vệ vô hành - chữ Vệ 衛(卫)không có chữ Hành : Nói bảo vệ mà không thi hành không thực hiện, chỉ nói suông mà thôi.

Rao giảng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ nhân dân nhưng thực chất là chẳng làm gì cả, chỉ bảo vệ túi tiền, lợi ích cá nhân, gia đình và bè nhóm mà thôi.

Rao giảng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ nhân dân nhưng thực chất là chẳng làm gì cả, chỉ bảo vệ túi tiền, lợi ích cá nhân, gia đình và bè nhóm mà thôi.

  1. Thính nhĩ thiểu - chữ Thính 聽(听)thiếu chữ Nhĩ : Nghe mà không dùng tai.

Xem các cuộc họp, hội nghị, lớn nhỏ, thậm chí cả họp quốc hội cũng vậy, có ai thèm nghe đâu, nhiều người còn ngủ ngon lành, rồi giơ tay biểu quyết.

Xem các cuộc họp, hội nghị, lớn nhỏ, thậm chí cả họp quốc hội cũng vậy, có ai thèm nghe đâu, nhiều người còn ngủ ngon lành, rồi giơ tay biểu quyết.

  1. Đạo vô Đạo - chữ Đạo (lãnh đạo) 導(导)không có chữ Đạo (đạo đức, con đường): Những người lãnh đạo lại là kẻ vô Đạo.

Lãnh đạo chỉ biết 'chém gió', nói văng mạng, mà vẫn tự cho mình là đúng, là tài giỏi lắm, mà không thấy người dân mắng là phường vô Đạo.

Lãnh đạo chỉ biết 'chém gió', nói văng mạng, mà vẫn tự cho mình là đúng, là tài giỏi lắm, mà không thấy người dân mắng là phường vô Đạo.

  1. Ưu vô ưu - chữ Ưu (ưu tú) 優(优)không có chữ Ưu (ưu tư) 憂: Người ưu tú xuất sắc là người không ưu tư lo nghĩ cho dân.

Còn người làm quan nay, đều được 'bình xét', 'đánh giá' là 'ưu tú', 'xuất sắc', nhưng với chữ Ưu (ưu tú) giản thể gồm chữ Nhân 人 là người, và chữ Vưu 尤 là tội lỗi, ý nghĩa là người toàn lỗi lầm, tội lỗi.

Người xưa học ưu tú xuất sắc thì ra làm quan, làm quan xưa là "lo trước cái lo thiên hạ". Chữ Ưu (ưu tú, xuất sắc) chính thể gồm chữ Nhân là người và chữ Ưu 憂 là lo lắng, suy nghĩ. Còn người làm quan nay, đều được 'bình xét', 'đánh giá' là 'ưu tú', 'xuất sắc', nhưng với chữ Ưu (ưu tú) giản thể gồm chữ Nhân 人 là người, và chữ Vưu là tội lỗi, ý nghĩa là người toàn lỗi lầm, tội lỗi.

  1. Thái vô thủ - chữ Thái 採(采)không có chữ Thủ 手: Lấy mà không cần động tay.

Đây là loại không làm mà hưởng. Người người đều cầu danh lợi, được an nhàn, không làm mà hưởng.

Đây là loại không làm mà hưởng. Người người đều cầu danh lợi, được an nhàn, không làm mà hưởng.

  1. Thường vô khẩu - chữ Thường 嚐(尝)không có chữ Khẩu 口: Nếm mà không dùng miệng.

Không cần nếm thử, không cần phân biệt thơm ngon tốt xấu, cái gì cũng ăn, ăn không từ một thứ gì, cả tiền trợ cấp người nghèo khó, người bị thiên tai, người già neo đơn... đều bị bọn tham quan chén sạch.

Không cần nếm thử, không cần phân biệt thơm ngon tốt xấu, cái gì cũng ăn, ăn không từ một thứ gì, cả tiền trợ cấp người nghèo khó, người bị thiên tai, người già neo đơn... đều bị bọn tham quan chén sạch.

  1. Thiệt vi địch - chữ Thiệt 舌 tạo thành chữ Địch 敵(敌 ): miệng lưỡi là kẻ thù.

Bóp nghẹt tự do ngôn luận, quy kết người có phát ngôn tự do là thế lực thù địch, đánh đập, bắt bớ, cầm tù.

Bóp nghẹt tự do ngôn luận, quy kết người có phát ngôn tự do là thế lực thù địch, đánh đập, bắt bớ, cầm tù.

  1. Sỉ vô tâm - chữ Sỉ 恥(耻)không có chữ Tâm 心: Táng tận lương tâm không biết liêm sỉ.

Xã hội mất hết lương tâm, vô liêm sỉ, chỉ vì tiền mà tranh đoạt, kẻ mạnh ức hiếp kẻ yếu. Người có sức mạnh, có quyền thế không giúp người yếu thế, trái lại còn cậy thế ức hiếp chà đạp, và xâm phạm lợi ích của họ.

Xã hội mất hết lương tâm, vô liêm sỉ, chỉ vì tiền mà tranh đoạt, kẻ mạnh ức hiếp kẻ yếu. Người có sức mạnh, có quyền thế không giúp người yếu thế, trái lại còn cậy thế ức hiếp chà đạp, và xâm phạm lợi ích của họ.

  1. Lịch vô nhật - chữ Lịch 曆(历)không có chữ Nhật 日: Lịch (tháng ngày) không có mặt trời.

Không có mặt trời, không có ánh sáng của công lý, người dân sống trong đêm trường của bạo chính, sống những tháng ngày gian khổ triền miên.

Không có mặt trời, không có ánh sáng của công lý, người dân sống trong đêm trường của bạo chính, sống những tháng ngày gian khổ triền miên.

  1. Ninh vô tâm - chữ Ninh 寧(宁)không có chữ Tâm 心: Yên ổn mà không yên tâm.

An cư mà không lạc nghiệp, ở yên mà không yên lòng. Ngồi nhà mà họa giáng xuống, cưỡng chế giải phóng mặt bằng, chiếm đất đai, nhà cửa, quan chỉ vì lợi mà câu kết chiếm đoạt của dân bằng 'chính sách', bằng 'dự án'.

An cư mà không lạc nghiệp, ở yên mà không yên lòng. Ngồi nhà mà họa giáng xuống, cưỡng chế giải phóng mặt bằng, chiếm đất đai, nhà cửa, quan chỉ vì lợi mà câu kết chiếm đoạt của dân bằng 'chính sách', bằng 'dự án'.

  1. Kiệt vô nhân - Chữ Kiệt 傑(杰)không có chữ Nhân 人: Nhân tài kiệt xuất đều là giả, là tự đánh bóng, tự tâng bốc nhau.

Không nhân tài kiệt xuất sao có sự nghiệp công danh vĩ đại được, thế nên chỉ tự dối mình dối người, tự tuyên truyền, đánh bóng bản thân, bè phái xu nịnh tâng bốc lẫn nhau, mà vẫn cứ ngỡ mình là nhân tài kiệt xuất.

Không nhân tài kiệt xuất sao có sự nghiệp công danh vĩ đại được, thế nên chỉ tự dối mình dối người, tự tuyên truyền, đánh bóng bản thân, bè phái xu nịnh tâng bốc lẫn nhau, mà vẫn cứ ngỡ mình là nhân tài kiệt xuất.

  1. Bút bất trực - chữ Bút 筆(笔)không thẳng: Người cầm bút không còn cương trực mà bẻ cong ngòi bút vì danh lợi.

Chữ Bút 筆(笔)không thẳng: Người cầm bút không còn cương trực mà bẻ cong ngòi bút vì danh lợi.

Người xưa cầm bút chuộng trung trực

Người nay cong bút trước quyền - tiền.

  1. Miếu bất triều - chữ Miếu 廟(庙)không có chữ Triều 朝: Vào nơi đền chùa miếu mạo không lễ bái.

Thuyết vô Thần trở thành tín điều, Trời Đất quỷ Thần đều không sợ, tâm không còn sự kính sợ thì phóng túng buông thả, chạy theo dục vọng mà không điều ác nào không dám làm.

Thuyết vô Thần trở thành tín điều, Trời Đất quỷ Thần đều không sợ, tâm không còn sự kính sợ thì phóng túng buông thả, chạy theo dục vọng mà không điều ác nào không dám làm.

  1. Võng vô ti - chữ Võng 網(网) không có chữ Ti 絲: Lưới không làm bằng sợi tơ.

Lưới không dùng tơ đan thành nên lưới chẳng có tác dụng của lưới, quan chức tham nhũng thường lọt lưới, ôm tiền của ra nước ngoài sống nhởn nhơ, đời con đời cháu vẫn không tiêu hết tiền tham nhũng.

Lưới không dùng tơ đan thành nên lưới chẳng có tác dụng của lưới, quan chức tham nhũng thường lọt lưới, ôm tiền của ra nước ngoài sống nhởn nhơ, đời con đời cháu vẫn không tiêu hết tiền tham nhũng.

Chữ Hán vốn có nội hàm rất phong phú, xưa người ta nhìn vào chữ là có thể biết được rất nhiều đạo lý ẩn chứa trong đó, thậm chí nghề bói chữ cũng khá phát triển, chỉ cần viết một chữ là thầy bói chữ có thể nói chính xác tương lai, phúc họa, vận mệnh của con người, thậm chí của quốc gia. Sau khi ĐCSTQ giản hóa chữ Hán thì nội hàm chữ Hán cũng bị thay đổi, và nó cũng dự báo trước những tai họa, tệ nạn và các nguy cơ xã hội khi sử dụng chữ Hán giản thể, cho đến nay, rất nhiều điều đã được chứng nghiệm rồi.

Thủy Nguyên
Theo Apollo



BÀI CÙNG CHUYÊN ĐỀ

BÀI CHỌN LỌC

Điềm báo của chữ Hán giản thể đã thành hiện thực tại Trung Quốc